Lên phía trên
Làm giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Câu hỏi:
Làm giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Trả lời:

Những đối tượng được đăng ký kết hôn

Theo luật hôn nhân gia đình thì những cặp nam nữ đủ những điều kiện sau thì được đăng ký kết hôn:

– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;

– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác…

Những giấy tờ cần chuẩn bị khi đi đăng ký kết hôn:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

Đối với trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết định ly hôn của Tòa án.

Nơi đăng ký kết hôn

Sau khi chuẩn bị đủ mọi giấy tờ cần thiết thì bạn và vợ/ chồng tương lai của bạn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch. Bạn và vợ/chồng tương lai ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời bạn và vợ/chồng tương lai của bạn cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định.

Đối với trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Lệ phí đăng ký kết hôn

Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn
 

Theo điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.

Như vậy: Bạn có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh (tại quê nhà của chồng/vợ bạn) nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

Thủ tục đăng ký kết hôn với chiến sĩ quân đội như thế nào?

Để được tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn với bộ đội, bạn cần đáp ứng các điều kiện nhất định sau:

Đối với cán bộ, chiến sĩ hiện đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó sẽ xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đăng ký kết hôn với bộ đội cũng không quá phức tạp nhưng điều kiện để cả hai tiến đến hôn nhân cũng khá trắc trở.

Đầu tiên, bạn và gia đình phải thực hiện việc thẩm tra lý lịch trong phạm vi 3 đời. Cụ thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với bộ đội:

– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, ngụy quân, ngụy quyền

– Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù

– Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
 

Vậy các chiến sĩ, sĩ quan bộ đội cần làm gì?

Để thực hiện việc này chiến sĩ, sĩ quan cần chủ động nộp đơn xin tìm hiểu gửi đến phòng tổ chức cán bộ của đơn vị. Sau đó phòng này sẽ thực hiện việc thẩm tra lý lịch của bạn cũng như những người thân trong gia đình.

Trường hợp đáp ứng được các điều kiện trên hai bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn theo thường lệ với mẫu đơn xin lấy vợ của bộ đội gồm: khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình CMND, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị (Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận).

Đăng ký kết hôn với chiến sĩ quân đội, công an ở đâu?

Sau khi hoàn thành thủ tục giấy tờ ở trên thì đến các quan đăng ký kết hôn như người dân bình thường

Th tục kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định  tại nước ngoài

Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam.

Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện Việt Nam (cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam) ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú.

Khi đăng ký kết hôn mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài, là người Việt đang định cư ở nước ngoài hay giữa người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, bạn phải hoàn tất 01 bộ hồ sơ bao gồm:

  1. Tờ khai đăng ký kết hôn
  2. Hộ chiếu hoặc giấy CMND (đối với công dân Việt Nam)
  3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  4. Bản sao hộ khẩu/sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam)

Đối với người nước ngoài đang  trú cần chuẩn bị

Cần chuẩn bị những giấy tờ sau: giấy thông hành, thẻ cư trú, thẻ thường trú hoặc tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú. Đối với các bản sao, nếu đương sự không có điều kiện để kịp chứng nhận sao y hợp lệ thì có thể xuất trình bản chính khi nộp bản copy để đối chiếu.

Khi đã chuẩn bị đủ bộ hồ sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ đến nộp trực tiếp tại ủy ban nhân dân phường xã (theo quy định mới), nơi công dân đó đang thường trú. Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn là 25 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
 

Việc phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp để làm rõ nhân thân và sự tự nguyện kết hôn, mức độ hiểu nhau của hai bên. Thủ tục sẽ được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Nếu có yêu cầu xác minh thông tin từ Sở Tư pháp đến các cơ quan công an, thời hạn giải quyết kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

Sau khi phỏng vấn, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, ý kiến của cơ quan công an, Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn cho UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kết hôn và trả lại cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

Khi nào nhận được giấy chứng nhận kết hôn

Trong vòng 05 ngày tiếp theo khi nhận được giấy chứng nhận, buổi lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức long trọng tại Sở Tư pháp. Hai bên cần có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ hoặc chồng sẽ được trao 01 bản chính của giấy chứng nhận kết hôn.

Th tục đăng  kết hôn lần 2

Pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Nếu  bạn không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn như trên thì chỉ cần nộp hồ sơ và thực hiện tương tự lần đầu.

Tuy nhiên bạn cần lưu ý: Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì các loại giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân: Quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ/chồng đã mất.

Th tục đăng  kết hôn online

thu tuc dang ky ket hon online

Hiện nay, nhằm giảm tải cho chính quyền và giúp người dân tiết kiệm thời gian nhiều địa phương đã tiến hành cho phép đăng ký kết hôn online hoặc theo dõi tình hình hồ sơ qua ứng dụng Zalo. Kết quả thử nghiệm tại một số tỉnh, thành phố đã cho phản hồi rất tích cực.

Tra cứu thông tin đăng  kết hôn

Các tỉnh Bình Thuận, An Giang, Tiền Giang, Đồng Nai cũng đã ký kết hợp tác chính thức với Zalo nhằm xây dựng chính quyền điện tử. Theo đó, khi đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại trung tâm, công dân sẽ nhận được biên nhận điện tử ngay trên Zalo, hoặc quét mã QR được in trực tiếp trên biên nhận bằng giấy để tra cứu tiến độ xử lý, kết quả hồ sơ ngay tại nhà.

Làm giấy đăng  kết hôn online

Đối với cặp đôi tại Hà Nội (chỉ riêng một số quận tại Hà Nội), thì bạn chỉ cần truy cập website: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ và làm theo hướng dẫn.

Lưu ý: tránh điền sai thông tin, các loại giấy tờ nên scan hoặc chụp thẳng rõ ràng để tránh tình trạng hồ sơ cần xác minh lại, tốn nhiều thời gian.

Mô hình làm giấy đăng ký kết hôn online tại Hà Nội đang được người trẻ hưởng ứng mạnh và hứa hẹn sẽ được mở rộng sớm.

Đăng  kết hôn trễ  bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn:

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

Như vậy: Đăng ký kết hôn trước hay sau khi cưới sẽ không bị phạt. Tuy nhiên, nếu đăng ký kết hôn sau khi cưới thì quyền lợi giữa vợ và chồng sẽ không được pháp luật bảo đảm.

Lên phía trên
Những thủ tục làm sổ đỏ
Câu hỏi:
Những thủ tục làm sổ đỏ như thế nào?
Trả lời:

1. Sổ đỏ là gì?

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, Sổ đỏ là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của giấy chứng nhận.

Tuy từ Sổ đỏ không có giá trị pháp lý nhưng tác giả vẫn sử dụng nhằm thuận tiện cho việc tiếp cận và dễ hiểu của người dân trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận.

Xem thêm: Mua đất không chính chủ: Mua cả rủi ro?
 

2. Điều kiện được cấp Sổ đỏ
 

2.1. Cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ về QSDĐ

Có giấy tờ về QSDĐ được chia thành cách trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về QSDĐ (Không mang tên người khác)

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…

Xem thêm: Giấy tờ về quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ

Trường hợp 2: Có giấy tờ nhưng giấy tờ nhưng ghi tên người khác

Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

+ Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan (do mua bán, tặng cho mà chưa sang tên…),

+ Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ,

+ Không có tranh chấp thì được cấp Sổ.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Lưu ý: Khi xin cấp Sổ đỏ nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ thì được cấp Sổ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
 

2.2. Cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ về QSDĐ

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về QSDĐ vẫn được cấp Sổ đỏ. Cụ thể:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về QSDĐ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp này làm đơn xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định và xin xác nhận tại UBND cấp xã. Giấy xác nhận sẽ kèm theo hồ sơ khi xin cấp Sổ đỏ.

Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

- Đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;

- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;

- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất vi phạm như lấn, chiếm có thể được cấp Sổ đỏ. Để biết rõ về quy định này hãy xem tại: Cấp Sổ đỏ cho đất vi phạm.
 

3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu
 

3.1. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ

Khi có nhu cầu xin cấp Sổ đỏ, điều đầu tiên là hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm các đơn, giấy tờ sau đây:

1 - Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

2 - Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu).

(Các giấy tờ này xem tại mục 2.1. Cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ về QSDĐ ở trên)

3 - Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:

+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,

+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

4 - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

5 - Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước...

Lưu ý:

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở Việt Nam thì phải giấy chứng minh theo quy định.

- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK.

3.2. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Lưu ý: 

Tuy là đất không có giấy tờ nhưng nếu có nhà ở, công trình xây dựng khác trên đất không giấy tờ mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu với nhà ở, công trình xây dựng đó thì phải nộp thêm giấy tờ về quyền sở hữu (ghi thông tin nhà ở, công trình xây dựng khác vào Sổ đỏ), cụ thể:

Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở;

Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng.
 

4. Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu
 

Các bước thực hiện:

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Lưu ý: Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận;

- Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp;

Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân:

- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.

- Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 3. Trả kết quả

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp Sổ đỏ được quy định như sau:

- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời hạn cấp Sổ đỏ không tính các khoảng thời gian sau:

+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;

+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;

+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;

+ Thời gian trưng cầu giám định.
 

5. Thủ tục sang tên Sổ đỏ
 

Thủ tục sang tên sổ đỏ áp dụng trong các trường hợp chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ, nhà ở

Bước 1. Đặt cọc (áp dụng khi sang tên Sổ đỏ trong trường hợp chuyển nhượng)

Để quá trình chuyển nhượng thuận lợi, trên thực tế các bên chuyển nhượng thường sẽ lập hợp đồng đặt cọc một khoản tiền trước khi lập hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức công chứng.

Xem mẫu hợp đồng và hướng dẫn ghi các điều khoản của hợp đông đặt cọc tại: Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất.

Bước 2. Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng

Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ là một trong những hợp đồng bắt buộc phải công chứng. Do đó, các bên chuyển nhượng cần thiết lập hợp đồng chuyển nhượng và đến tổ chức công chứng thực hiện công chứng hợp đồng (hoặc tới tổ chức công chức lập hợp đồng và công chứng hợp đồng chuyển nhượng).

Theo khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014, hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu các bên chuẩn trước, nếu không thì yêu cầu công chứng viên soạn hợp đồng chuyển nhượng)

- Giấy chứng nhận QSDĐ;

- Giấy tờ tùy thân của hai bên (CMND hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước…);

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc Giấy đăng ký kết hôn nếu đã có gia đình của hai bên;

- Sổ hộ khẩu của hai bên.

Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất 2019

Bước 3. Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính

Khi kê khai nghĩa vụ tài chính, hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:

- Tờ khai lệ phí trước bạ,

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân,

- Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất,

- Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của cả hai bên.

Trong đó, mức thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ phải nộp được quy định như sau:

- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng 2 % giá chuyển chuyển nhượng.

- Lệ phí trước bạ với nhà đất bằng 0,5 % giá chuyển nhượng.

Bước 4. Nộp hồ sơ sang tên tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị theo mẫu;

- Sổ hộ khẩu, CMND của bên mua;

- Giấy chứng nhận QSDĐ;

- Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng...

Khi nộp hồ sơ, người mua còn phải nộp thêm một số khoản lệ phí khác như: Lệ phí địa chính; Lệ phí thẩm định; Lệ phí cấp Sổ đỏ….

Thời hạn thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc (theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ

Hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ 2019 (Ảnh minh họa)

 

6. Thủ tục làm Sổ đỏ 2019 hết bao nhiêu tiền?
 

- Áp dụng với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận lần đầu.

- Người có yêu cầu phải nộp một số khoản tiền nhất định, gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất (nếu có).

Lệ phí trước bạ:

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi làm Sổ đỏ được tính như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp

=

(Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích)

x

0.5%

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Minh T, có thửa đất ở 100m2, giá đất ở chỗ có thửa đất của Ông T là 2.000.000đ/m2, khi đi làm Sổ đỏ ông T phải nộp lệ phí trước bạ là:

Lệ phí trước bạ

=

200.000.000 đồng

x

0,5%

= 1.000.000 đồng

Như vậy, số tiền lệ phí trước bạ Ông T phải nộp khi làm Sổ là 01 triệu đồng.

Tiền sử dụng đất:

Khi làm sổ đỏ, người có yêu cầu thuộc một số trường hợp sau thì phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về QSDĐ.

- Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 khi được cấp Sổ đỏ mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền.

- Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…nếu chưa nộp thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ theo thông báo của cơ quan Thuế.

Lệ phí cấp Sổ đỏ:

Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Sổ đỏ thực hiện theo mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Xem chi tiết tại: Lệ phí cấp Sổ đỏ của 63 tỉnh thành

Ngoài các khoản tiền phải nộp trên, khi xin cấp Sổ đỏ, người có yêu cầu phải nộp các khoản phí khác như: Phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất…

Mức thu tùy theo quy định cụ thể của từng tỉnh.
 

7. Chậm cấp Sổ đỏ, người dân nên làm gì?
 

Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 khi quá thời hạn thì người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Khiếu nại về việc chậm cấp hoặc từ chối cấp Sổ đỏ dù có đủ điều kiện

Khiếu nại bằng 01 trong 02 hình thức:

Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn

Bước 1. Chuẩn bị đơn khiếu nại

Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 thì người khiếu nại phải chuẩn bị đơn khiếu nại.

Nội dung đơn khiếu nại:

+ Phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;

+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại;

+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;

+ Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.

+ Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Bước 2. Gửi đến Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.

Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp

- Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại

- Người trực tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như khiếu nại bằng đơn.

Xem chi tiết tại: Thủ tục khiếu nại đất đai 2019: Những hướng dẫn chi tiết nhất

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

- Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp dù có đủ điều kiện hoặc các hành vi tiêu cực khác khi làm Sổ đỏ.

- Theo Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, hộ gia đình, cá nhân nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Tuy nhiên, trên thực tế 02 quyền này thực hiện không hiệu quả xuất phát từ nguyên nhân: Người dân không biết quyền và cách thức thực hiện; khó thực hiện…

Lưu ý: Thủ tục cấp Sổ đỏ trên đây áp dụng từ ngày 01/7/2014 đến nay.

Trên đây là hướng dẫn thủ tục làm Sổ đỏ 2019, hi vọng với những tổng hợp các quy định từ khi bắt đầu tới khi được cấp Sổ đỏ sẽ hỗ trợ được bạn đọc tổng thể quy trình làm Sổ đỏ. Ngoài ra, để biết thêm những thông tin khác về đất đai, bạn đọc hãy xem tại chuyên mục Đất đai - Nhà ở của LuatVietnam.

Lên phía trên
Thủ tục khai sinh như thế nào?
Câu hỏi:
Những thủ tục cơ bản khi làm giấy khai sinh
Trả lời:

Cách làm giấy khai sinh cho con 2019

Khai sinh cho con là một trong những thủ tục quan trọng cần phải làm trước tiên khi em bé ra đời. Cách làm giấy khai sinh hiện nay được thực hiện như sau:

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp).

Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.

Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

- Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
 

Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước)

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

-  Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

- Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

- Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

- Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam (VN) còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài… thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

- Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch

 - Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

 - Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý:  

- Làm giấy khai sinh không mất lệ phí.

- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP)

Lên phía trên
Tự chuyển viện để phẫu thuật, hưởng BHYT thế nào?
Câu hỏi:
Bà nội của ông Hữu Trọng (Nghệ An) có thẻ BHYT đối tượng người có công với cách mạng. Bà của ông đã đi khám tại bệnh viện tuyến tỉnh, sau đó đến bệnh viện tại TP. Hà Nội để khám lại. Hiện bà của ông muốn được phẫu thuật ở bệnh viện tại TP. Hà Nội.
Gia đình ông Trọng đã xin giấy chuyển viện của bệnh viện tuyến tỉnh nhưng không được chấp thuận, trường hợp muốn có giấy chuyển viện thì gia đình phải chịu phí 3 triệu đồng.

Ông Trọng hỏi, bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện như vậy có đúng không? Bà của ông phẫu thuật tại bệnh viện ở TP. Hà Nội mà không có giấy chuyển tuyến thì có được hưởng 100% BHYT không?
Trả lời:

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Khi vượt quá khả năng chuyên môn, cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm phải chuyển người bệnh lên cơ sở tuyến trên để được khám và điều trị.

Việc chuyển tuyến thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh và người bệnh không phải chi trả bất cứ chi phí nào. Đối với bệnh viện thu phí khi cấp giấy chuyển tuyến, đề nghị ông phản ánh với Sở Y tế để được giải quyết.

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT khi điều trị tại Hà Nội, người bệnh cần xuất trình Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám, chữa bệnh tuyến dưới chuyển đến.

Trường hợp bà của ông tự đi mổ tại Hà Nội không có giấy chuyển tuyến thì chỉ được hưởng 60% chi phí điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh và 40% chi phí điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến trung ương.

Lên phía trên
Hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng tham gia
Câu hỏi:
Bố đẻ của bà Nguyễn Phương muốn tán sỏi thận nội soi bằng laser tại Bệnh viện Bình Dân, nhưng bố bà đăng ký khám chữa bệnh BHYT tại Bệnh viện Thống Nhất. Bà Phương hỏi, bố bà có được BHYT chi trả không? Việc chuyển viên trong trường hợp này có đúng tuyến không?
Trả lời:

Về vấn đề này, BHXH  trả lời như sau:

Trường hợp bố của bà được Bệnh viện Thống Nhất chuyển tuyến đến bệnh viện Bình Dân để tán sỏi qua nội soi thì sẽ được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến nhân mức quyền lợi được hưởng (80%, 95%, 100% tùy theo đối tượng tham gia BHYT). Các chi phí dịch vụ, chi phí ngoài quy định, chi phí đồng chi trả bố của bà phải tự thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh.

Lên phía trên
Đóng trùng BHXH giữa hai công ty, giải quyết thế nào?
Câu hỏi:
Công ty của bà Phạm Thị Huệ (Hà Nội) có trường hợp người lao động làm việc tại 1 công ty khác đến tháng 9/2010 và chốt sổ BHXH vào tháng này. Tháng 10/2010, người lao động này chuyển sang công ty của bà Huệ, nhưng kế toán khai đóng BHXH từ tháng 9/2010.

Hiện công ty của bà Huệ đang làm thủ tục cấp lại sổ BHXH do bị mất, trong quá trình cấp lại sổ BHXH, cơ quan BHXH báo trường hợp của người lao động này bị trùng 1 tháng đóng BHXH giữa 2 công ty nên phải làm thủ tục thoái trùng.

Bà Huệ hỏi, vậy công ty của bà cần chuẩn bị giấy tờ gì để giải quyết và làm thủ tục cấp lại sổ BHXH cho người lao động trên?
Trả lời:

Về vấn đề này, BHXH TP. Hà Nội trả lời như sau:

Tại Điều 2 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH có quy định, “Hoàn trả: Là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định là không phải tiền đóng hoặc đóng thừa, đóng trùng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH…”.

Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động bị đóng trùng BHXH thì cơ quan BHXH có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền đã đóng trùng đó.

Ngoài ra, tại Khoản 2, Điều 63 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH quy định: “Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH trùng nhau thì cơ quan BHXH hướng dẫn người lao động lựa chọn 1 sổ BHXH để tiếp tục ghi quá trình đóng BHXH, BHTN hoặc giải quyết các chế độ BHXH, BHTN. Các sổ BHXH còn lại thu hồi và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, người lao động theo quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3, Điều 48.

Trường hợp sổ BHXH bị thu hồi mà đơn vị đề nghị cấp sổ BHXH đã giải thể thì thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho người lao động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời phải thu hồi các khoản trợ cấp BHXH đã chi trả trước đó (nếu có)”.

Với thủ tục thoái thu gồm: Công văn của đơn vị; danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (D02-TS); sổ BHXH.

Sau đó, công ty cũ của người lao động sẽ có trách nhiệm làm thoái thu đồng thời chốt sổ BHXH.

Lên phía trên
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng làm khó DN nhỏ?
Câu hỏi:
Nếu đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III, DN cần tới tối thiểu 3 người chủ trì và 5 người trong bộ máy. Như vậy, để được cấp chứng chỉ năng lực cấp III với 3 chuyên ngành thì DN cần đến 24 người và phải trả lương, đóng BHXH cho 24 nhân sự, điều này quá khó khăn đối với DN nhỏ.
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Công trình xây dựng là loại sản phẩm hàng hóa đặc thù được hình thành trong tương lai, chất lượng và an toàn của công trình (liên quan đến an toàn cộng đồng) phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động xây dựng như lập quy hoạch xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công,… để tạo ra công trình. Do đó, năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng được pháp luật quy định và quản lý chặt chẽ.

Theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành, năng lực của tổ chức được đánh giá trên cơ sở xem xét một cách tổng thể các tiêu chí về nhân sự, kinh nghiệm thực hiện công việc, tài chính, quy trình quản lý chất lượng và khả năng huy động máy móc thiết bị.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập hoàn toàn có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp III vì Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu tối thiểu về nhân sự của tổ chức, không yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện công việc, tài chính,…

Trường hợp tổ chức chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực (kể cả hạng III) thì theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng đã quy định tổ chức này được tham gia các hoạt động xây dựng đối với dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình quy mô cấp IV; dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì công trình quy mô cấp IV.

Lên phía trên
Nhiều hộ sống cùng một địa chỉ, tách hộ khẩu thế nào?
Câu hỏi:
Gia đình bà Lâm Tú Anh (Hà Nội) có 3 hộ sống chung. Bà hỏi, gia đình bà có thể tách riêng mỗi hộ 1 sổ hộ khẩu được không? Nếu được thì có quy định về số lượng sổ hộ khẩu trong cùng một chỗ ở hợp pháp không?
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Công an  trả lời như sau:

Điều 27 Luật Cư trú quy định về trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Thủ tục tách sổ hộ khẩu bao gồm:

- Sổ hộ khẩu.

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Ý kiến đồng ý của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú là: Người ở chung một chỗ ở hợp pháp nhưng không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu gia đình, sổ hộ khẩu cá nhân, khi người này muốn tách sổ hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

Công dân được tách sổ hộ khẩu khi có đầy đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị bà Lâm Tú Anh đến cơ quan Công an nơi đăng ký cư trú để được hướng dẫn cụ thể.

Lên phía trên
Không cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ
Câu hỏi:
Ông Nguyễn Ngọc Khương (Hải Dương) là học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm niên học 2001-2004. Ông Khương bị mất bằng tốt nghiệp THPT và muốn xin cấp lại. Vậy, thủ tục cấp lại bằng tốt nghiệp như thế nào? Ông Khương hiện đi làm xa thì có thể nhờ chị gái làm thủ tục không, nếu được thì cần những giấy tờ gì?
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Khoản 3 Điều 2 Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại.

Người bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ được cấp lại bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.

Người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu của mình đến cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc qua bưu điện. Không hạn chế số lượng bản sao yêu cầu được cấp.

Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập3
  • Hôm nay161
  • Tháng hiện tại30,626
  • Tổng lượt truy cập2,081,996
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây